Ngày 31/12/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 131/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15
Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết điểm d và điểm e khoản 2 Điều 5; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 14; điểm a và điểm c khoản 3 Điều 19; khoản 2 Điều 20; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 21; khoản 2 Điều 22; khoản 2 Điều 38; khoản 2 Điều 42 Luật Điện ảnh, gồm các nội dung sau:
1. Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam.
2. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh.
3. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị được thực hiện bằng phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng hoặc đấu thầu; quy trình thực hiện lựa chọn dự án sản xuất phim.
4. Tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em phổ biến trong rạp chiếu phim.
5. Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
6. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước.
7. Điều kiện thực hiện phân loại phim để phổ biến trên không gian mạng.
8. Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng.
9. Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật Điện ảnh.
10. Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ.
11. Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm.
12. Trách nhiệm ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông.
13. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng.
14. Điều kiện cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam.
15. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam và ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh.
Đáng chú ý, phim Việt Nam được phát sóng trên các kênh truyền hình trong nước phải được:
- Tăng thời lượng chiếu vào các ngày lễ lớn của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại;
- Chiếu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại.
Phim Việt Nam được ưu tiên phát sóng vào khung thời gian từ 18 đến 22 giờ.
Thời lượng phát sóng phim Việt Nam trên các kênh truyền hình được thực hiện theo lộ trình sau:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 15% thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với tổng thời lượng phát sóng phim trên các kênh truyền hình trong nước;
- Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2026, bảo đảm đạt ít nhất 20% thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với tổng thời lượng phát sóng phim trên các kênh truyền hình trong nước.
Thời lượng phát sóng phim Việt Nam theo 02 giai đoạn trên loại trừ dịch vụ truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình.
Đối với doanh nghiệp có hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng, Nghị định bắt buộc phải thiết lập các biện pháp kỹ thuật cần thiết để cha, mẹ của trẻ có thể kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phù hợp với độ tuổi, chẳng hạn cấp tài khoản đa người dùng; gắn yêu cầu về xác nhận độ tuổi truy cập; ... (Điều 14).
Các phim đã được phổ biến trên không gian mạng trước ngày 31/12/2023 thì đến ngày 01/1/2024 phải hoàn thành bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến (khoản 6 Điều 21).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023 và thay thế Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010.
Bãi bỏ quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018; quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8, cụm từ "bản dịch tóm tắt nội dung phim" tại điểm b khoản 2 Điều 9 tại Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012; Nghị định số 22/2022/NĐ-CP ngày 25/3/2022.